Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Như vậy, bên nhận công nghệ sẽ có quyền sử dụng kỹ năng, kiến thức, các công nghệ, các phương pháp sản xuất và các mẫu sản phẩm,... của bên giao công nghệ.
Chuyển giao công nghệ giữa các bên phải được thực hiện thông qua Hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
Điều 31, Luật chuyển giao công nghệ năm 2017 ban hành ngày 09/06/2017, có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 đã quy định 3 trường hợp chuyển giao công nghệ phải được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học công nghệ, bao gồm:
“(a) Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam;
(b) Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;
(c) Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ”.
Nhằm để các quy định của pháp luật có thể được áp dụng ngay trên thực tiễn, Nghị định số 76/2018/NĐ-CP của Chính Phủ mới đây đã được ban hành quy định chi tiết một số điều của Luật chuyển giao công nghệ, có hiệu lực cùng ngày với Luật chuyển giao công nghệ.
Cụ thể, Nghị định này quy định trách nhiệm đăng ký chuyển giao công nghệ sẽ thuộc về bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước. Đối với trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài, bên giao công nghệ sẽ thay mặt các bên gửi hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
Ngoài ra, Nghị định số 76/2018/NĐ-CP cũng đưa ra hướng dẫn về các phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ và cách xác định giá. Theo đó, các bên trong giao dịch chuyển giao công nghệ có thể lựa chọn 1 trong 5 phương thức thanh toán chẳng hạn như:
- trả theo phần trăm doanh thu thuần (được xác định bằng doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại); hoặc
- trả theo phần trăm lợi nhuận trước thuế (được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý để sản xuất sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ chuyển giao đã bán trên thị trường. Các bên cũng có thể thỏa thuận thanh toán theo phần trăm lợi nhuận sau thuế);
...
Bên cạnh đó, Luật chuyển giao công nghệ năm 2017 cũng quy định “thoáng” hơn so với Luật chuyển giao công nghệ năm 2006, theo đó, nếu như quy định tại Luật năm 2006 bắt buộc trường hợp giao dịch tại Việt Nam thì phải có hợp đồng bằng tiếng Việt thì nay Luật mới năm 2017 chỉ quy định ngôn ngữ trong hợp đồng do các bên thỏa thuận mà không yêu cầu phải có hợp đồng bằng tiếng Việt như trước đây.
**********
Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.
Về chúng tôi
Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.
Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.
Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.