Các hiệp định thương mại tự do của Việt Nam với các nước
Các hiệp định thương mại tự do của Việt Nam với các nước
Các thành viên WTO (như trước đây là các bên ký kết GATT) đều phải thông báo các hiệp định thương mại khu vực (RTAs) mà họ tham gia. Gần như tất cả các Thành viên WTO đều thông báo tham gia vào một hoặc nhiều RTA (một số Thành viên tham gia từ hai mươi hiệp định trở lên).
Trong giai đoạn 1948-1994, GATT đã nhận được 124 thông báo về các RTAs (liên quan đến thương mại hàng hoá) và kể từ khi thành lập WTO vào năm 1995, đã có thêm hơn 400 hiệp định về thương mại hàng hoá hoặc dịch vụ được thông báo.
Nhiều Thành viên WTO tiếp tục tham gia đàm phán các RTA mới. Giống các hiệp định đã có hiệu lực, hầu hết các cuộc đàm phán mới là song phương. Tuy nhiên, một sự phát triển gần đây là những cuộc đàm phán giữa các Thành viên WTO. Trong đó bao gồm các cuộc đàm phán trong Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương về Hiệp định Hợp tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), hiện nay giữa 12 bên; Ở châu Á là giữa các nước thành viên ASEAN và sáu thành viên WTO khác mà ASEAN có các hiệp định có hiệu lực (Hiệp định Đối tác Toàn diện Khu vực, RCEP); Liên minh Thái Bình Dương ở Mỹ Latinh hiện nay giữa Chile, Colombia, Mexico và Peru; Và Hiệp định ba bên giữa COMESA, EAC và SADC ở Châu Phi. Các hiệp định đa phương như thế, khi có hiệu lực có thể làm giảm sự rối rắm phức tạp của các RTAs đặc biệt là nếu chúng thay thế các hiệp định song phương hiện tại và xây dựng các quy tắc chung (như quy tắc xuất xứ) được áp dụng bởi tất cả các bên của hiệp định.
Sự tiến triển của các Hiệp định Thương mại Khu vực trên thế giới, 1948-2016
Biểu đồ sau đây cho thấy tất cả các RTA được thông báo cho GATT / WTO (1948-2016), bao gồm RTA không hoạt động, theo năm có hiệu lực:
Sự tiến triển của các Hiệp định Thương mại Khu vực trên thế giới, 1948-2016
Bên cạnh các Hiệp định Thương mại khu vực, các hiệp định thương mại tự do song phương (FTA) cũng đang trở thành xu hướng trong tương lai trên thế giới. Các hiệp định thương mại tự do song phương (FTA) được thực hiện giữa hai nước. Trên khắp thế giới, nhiều chính phủ đã ký kết, đang đàm phán, hoặc dự tính các hiệp định đầu tư và thương mại tự do song phương mới.
Việc thành lập các khu vực thương mại tự do (FTAs) là một xu hướng trên thế giới. Việt Nam không phải là ngoại lệ. Đối với Việt Nam, FTAs không phải là vùng đất mới; Việt Nam đã là một phần của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN từ năm 1996. Sau đó, đã tham gia nhiều hiệp định thương mại khu vực, cũng như một số hiệp định thương mại tự do song phương.
Tính đến năm 2016, Việt Nam đã ký kết, thực hiện và đang tiến hành đàm phán tổng cộng 16 Hiệp định Thương mại Tự do (FTAs). Cho đến nay, Việt Nam đã ký kết và thực hiện 10 FTA, đã kết thúc đàm phán một FTA và đang đàm phán 5 FTA khác
Trong 10 FTA đã ký kết và thực thi có 6 FTA ký kết với tư cách là thành viên ASEAN (gồm AFTA, 5 FTA giữa ASEAN với các đối tác Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc và New Zealand), 4 FTA ký kết với tư cách là một bên độc lập (Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh kinh tế Á-Âu).
Hai FTA đã kết thúc đàm phán là FTA với Liên minh châu Âu, và Hiệp định Đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP).
Bốn FTA còn lại đang được đàm phán bao gồm: Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), FTA ASEAN- Hồng Kông, FTA với Israel và FTA với Khối thương mại tự do châu Âu (EFTA).
Việc gia nhập các FTA mới mang lại rất nhiều cơ hội cũng như thách thức, do đó nó đòi hỏi nhiều nỗ lực từ Chính phủ cũng như doanh nghiệp.
Dưới đây là danh sách FTAs Việt Nam đã ký kết và có hiệu lực, đã ký kết nhưng chưa có hiệu lực hoặc đang đàm phán:
1. các FTAs đã kí kết và có hiệu lực:
STT |
Hiệp định |
Ngày kí |
Nơi kí |
Các quốc gia thành viên |
Tình trạng hiệu lực |
1 |
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) |
28/1/1992 |
Singapore |
AFTA hiện nay bao gồm 10 nước ASEAN: Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanma, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam. |
Có hiệu lực từ ngày 1/1/1993 |
2 |
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc |
4/11/2002 |
Phnom Penh, Campuchia |
Mười quốc gia thành viên của ASEAN và Trung Quốc |
Có hiệu lực từ ngày 1/1/2010 |
3 |
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Ấn Độ |
Thoả thuận khung được ký vào 8/10/2003 |
Bali -Indonesia |
Mười quốc gia thành viên của ASEAN và Ấn Độ |
Có hiệu lực từ ngày 1/1/2010 |
4 |
Hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản |
Thoả thuận khung được ký vào 8/10/2003 |
Bali, Indonesia |
Mười quốc gia thành viên của ASEAN và Nhật Bản |
Hiệp định có hiệu lực từ ngày 1/12/2008. Riêng đối với Malaysia có hiệu lực từ 1/2/2009. |
5 |
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Hàn Quốc |
13/12/2005. |
|
Mười quốc gia thành viên của ASEAN và Hàn Quốc |
có hiệu lực từ tháng 6 năm 2007 |
6 |
Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản |
25/12/2008 |
|
Việt Nam, Nhật Bản |
Có hiệu lực từ 1/10/2009. |
7 |
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Úc / New Zealand |
27/2/2009 |
Thái Lan |
Mười quốc gia thành viên ASEAN và Úc, New Zealand. |
Bắt đầu có hiệu lực vào 1/1/2010. Hiệp định có hiệu lực đối với tất cả các nước vào ngày 10/1/2012. |
8 |
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Chilê |
11/11/2011 |
Honolulu, Hawaii, Mỹ |
Việt Nam, Chi Lê |
Có hiệu lực từ 1/1/2014 |
9 |
Khu vực mậu dịch tự do Việt Nam – Hà Quốc |
5/5/2015 |
Hà Nội, Việt Nam |
Việt Nam, Hàn Quốc |
Có hiệu lực từ 20/12/2015 |
10 |
Liên minh kinh tế Việt Nam – Á Âu |
29/5/2015 |
Kazakhstan |
Việt Nam, Nga, Armenia, Belarus, Kazakhstan và Kyrgyzstan |
Có hiệu lực từ 5/10/2016. |
2. Các FTAs mà Việt Nam đã kí nhưng chưa có hiệu lực:
STT |
Hiệp định |
Ngày kí |
Nơi kí |
Các quốc gia thành viên |
Tình trạng hiệu lực |
11 |
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) |
4/2/2016 |
New Zealand |
Hoa Kỳ, Canada, Mexico, Peru, Chilê, New Zealand, Úc, Nhật Bản, Singapore, Brunei, Malaysia và Việt Nam |
Mỗi Bên đang tuân theo các thủ tục thích hợp trong nước để phê chuẩn Hiệp định |
3. Các hiệp định thương mại đang trong quá trình đàm phán:
STT |
Hiệp định |
Ngày kí |
Nơi kí |
Các quốc gia thành viên |
Tình trạng hiệu lực |
12 |
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam-EFTA |
Các cuộc đàm phán được bắt đầu từ tháng 5 năm 2012 |
|
Việt Nam, Thụy Sĩ, Na Uy, Iceland và Liechtenstein |
Vẫn đang trong quá trình đàm phán. |
13 |
Hiệp định Hợp tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) |
Các cuộc đàm phán được bắt đầu từ 9/5/2013 |
|
Mười quốc gia thành viên của ASEAN và Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Úc, New Zealand |
Vẫn đang trong quá trình đàm phán |
14 |
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN-Hồng Kông |
Các cuộc đàm phán được bắt đầu từ tháng 7 năm 2014 |
|
Mười quốc gia thành viên của ASEAN và Hồng Kông |
Vẫn đang trong quá trình đàm phán |
15 |
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Israel |
Các cuộc đàm phán được bắt đầu từ 2/12/2015 |
|
Việt Nam, Israel |
Vẫn đang trong quá trình đàm phán |
16 |
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU |
Quá trình đàm phán kết thúc vào 2/12/2015 |
Brussels, Bỉ |
Việt Nam và các nước thành viên Liên minh Châu Âu |
Hiệp định đã kết thúc đàm phán nhưng chưa kí kết |
Bên cạnh các Hiệp định Thương mại khu vực, các hiệp định thương mại tự do song phương (FTA) cũng đang trở thành xu hướng trong tương lai trên thế giới. Các hiệp định thương mại tự do song phương (FTA) được thực hiện giữa hai nước. Trên khắp thế giới, nhiều chính phủ đã ký kết, đang đàm phán, hoặc dự tính các hiệp định đầu tư và thương mại tự do song phương mới[1].
Việc thành lập các khu vực thương mại tự do (FTAs) là một xu hướng trên thế giới. Việt Nam không phải là ngoại lệ. Đối với Việt Nam, FTAs không phải là vùng đất mới; Việt Nam đã là một phần của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN từ năm 1996. Sau đó, đã tham gia nhiều hiệp định thương mại khu vực, cũng như một số hiệp định thương mại tự do song phương.
Tính đến năm 2016, Việt Nam đã ký kết, thực hiện và đang tiến hành đàm phán tổng cộng 16 Hiệp định Thương mại Tự do (FTAs). Cho đến nay, Việt Nam đã ký kết và thực hiện 10 FTA, đã kết thúc đàm phán một FTA và đang đàm phán 5 FTA khác