MIỄN LỆ PHÍ MÔN BÀI TRONG NĂM ĐẦU TIÊN CHO DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP

Licensing Agreement and Licensing Management 2

Lệ phí môn bài được quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP và Nghị định số 22/2020/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 139/2016/NĐ-CP. Hai nghị định này được hướng dẫn bởi thông tư số 302/2016/TT-BTC về hướng dẫn lệ phí môn bài và thông tư số 65/2020/TT-BTC về sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 302/2016/TT-BTC. Doanh nghiệp phải tuân theo những văn bản pháp luật trên khi nộp lệ phí môn bài.

1. Người nộp lệ phí môn bài

Doanh nghiệp ; Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp phải nộp lệ phí môn bài, trừ trường hợp được doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập.

2. Trường hợp miễn lệ phí môn bài

Doanh nghiệp được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với tổ chức được thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).

Trong thời gian doanh nghiệp được miễn thuế môn bài, doanh nghiệp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài.

Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới trước ngày 25/02/2020 và thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh từ ngày 25/02/2020 thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không được miễn lệ phí môn bài, phải nộp lệ phí môn bài theo quy định pháp luật hiện hành.

3. Mức thu lệ phí môn bài

  • Mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp mới thành lập:

Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

  • Mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp đang hoạt động:

Mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp như sau:

-     Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;

-     Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;

-     Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, tổ chức kinh tế khác của doanh nghiệp : 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.

Mức thu lệ phí môn bài đối với các tổ chức căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.

Doanh nghiệp  có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.

Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

  • Mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh:

Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.

4. Kê khai, nộp lệ phí môn bài

  • Kê khai lệ phí môn bài

Khai lệ phí môn bài chỉ phải thực hiện một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập. Trường hợp tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Hiện nay đã có cơ chế trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế.

  • Hồ sơ khai lệ phí môn bài

Hồ sơ khai lệ phí môn bài là Tờ khai lệ phí môn bài.

  • Nộp lệ phí môn bài

Người nộp lệ phí môn bài nộp Tờ khai lệ phí môn bài cho cơ quan quản lý trực tiếp.

-     Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí;

-     Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.

v  Thời hạn nộp lệ phí môn bài

Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.